Những năm gần đây, số lượng đảng viên đi làm ăn xa trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện có xu hướng tăng lên. Vậy Đảng viên đi làm việc ở xa thì có được miễn sinh hoạt đảng không?
Những năm gần đây, số lượng đảng viên đi làm ăn xa trên địa bàn các xã, thị trấn của huyện có xu hướng tăng lên. Vậy Đảng viên đi làm việc ở xa thì có được miễn sinh hoạt đảng không?
Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phụ thuộc vào 2 trường hợp: Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân cư trú và Thuế TNCN với người nước ngoài không cư trú.
Thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam là khoản thuế áp dụng trên thu nhập người nước ngoài phát sinh trong quá trình làm việc tại Việt Nam. Thuế TNCN cho người nước ngoài được tính dựa trên tình trạng cư trú và thu nhập chịu thuế.
Việc người nước ngoài nộp thuế TNCN khi làm việc tại Việt Nam nhằm đảm bảo quyền lợi giữa người dân trong nước và người nước ngoài, tránh cạnh tranh không lành mạnh. Chính sách này giúp Nhà nước quản lý tình trạng kinh doanh của người nước ngoài, khuyến khích tính minh bạch, tuân thủ quy định pháp luật.
Việc kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cũng sẽ được chia thành 2 trường hợp: cá nhân tự làm và ủy quyền cho doanh nghiệp.
Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định, cá nhân cư trú là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức lương phải nộp thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11.000.000đ/tháng.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 15.400.000đ/tháng.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4.400.000đ/tháng.
Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tính giống với người Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Công thức tính số thuế phải nộp như sau:
Thu nhập tính thuế được tính theo công thức:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Thuế suất theo lũy tiến từng phần như sau: Thuế suất cho đối tượng cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên gồm 7 bậc thuế lũy tiến.
Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cá nhân cư trú như ở mục 2.1.1.
Khác với cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN không được giảm trừ gia cảnh. Vì thế, người nước ngoài là cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập chịu thuế (>0) sẽ phải nộp thuế.
Chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công, người lao động nước ngoài không cư trú sẽ phải đóng thuế 20%/thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, các trường hợp có đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, bảo hiểm, quỹ hưu trí (tự nguyện) sẽ được khấu trừ.
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế với cá nhân không cư trú như sau:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Có 2 trường hợp thu nhập chịu thuế của người lao động nước ngoài, làm việc tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương tự tiền lương, tiền công, các khoản thù lao, trợ cấp. Bao gồm cả tiền nhà, tiền điện nước, điện thoại do người sử dụng lao động trả hộ.
Là các khoản thu từ kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản tại Việt Nam. Hoặc thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, bao gồm: quỹ đầu tư, trái phiếu, cổ phiếu.